Hoàn quy tỳ – Kiện tỳ dưỡng tâm, Ích khí bổ huyết
Sản phẩm của Bệnh viện YHCT Quân đội
Thông tin sản phẩm:
– Tên sản phẩm: Hoàn quy tỳ.
– Đóng gói: 1 hộp 10 viên hoàn x 8,5g/ viên.
– Nơi sản xuất: Viện y học cổ truyền quân đội
– Hạn sử dụng: chi tiết trên bao bì.
Thành phần của Hoàn Quy Tỳ – Viện YHCT Quân đội
(Công thức 1 hoàn mềm 8.5g)
Ðảng sâm 0,57g
Bạch truật 0,57g
Bạch linh 0,57g
Hoàng kỳ 0,57g
Ðại táo 0,57g
Táo nhân 0,57g
Ðương quy 0,76g
Viễn trí 0,38g
Cam thảo 0,28g
Can khương 0,06g
Mộc hương 0,19g
Tá dược vđ 8,5g
Can khương
Can khương là thực vật sống lâu năm, cao khoảng 1m. Thân rễ mọc phình lên thành củ, khi già sẽ có xơ. Dược liệu sử dụng là thân rễ của Cây Gừng đã được sấy khô, gọi là Can khương. Gừng sống còn gọi là Tử khương; gừng khô gọi là Tử khương; vỏ gừng gọi là Tử khương. Can Khương được làm từ loại gừng lâu năm rất tốt. Vỏ có màu xám trắng hoặc xám vàng. Đỉnh có vết rễ và vết mầm. Chất khô mềm, mặt cắt có chất mùn. Loại lớn, giòn, cứng, thịt chắc, vỏ mầu vàng nhạt ít xơ, nhiều rễ con, thịt màu vàng sẫm là tốt. Trong y học cổ truyền dùng để giữ ấm trị lạnh, chữa bụng đói, chân tay lạnh, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng khó tiêu, ho suyễn, tay chân lạnh.
Đại táo
Đại táo là một cấy nhỡ hay cây gỗ lớn, chiều cao 8 – 10m. Thân cành lúc non có màu lục vàng, sau dần chuyển thành màu xám hoặc nâu đỏ, có lông nhỏ ở mấu. Quả hình trứng hoặc bầu dục, dài khoảng 2 – 3,5 cm, đường kính khoảng 1,5 – 2,5 cm, gốc tròn, cuống nhọn. Mùi hương trái cây, vị ngọt. Tuy ở nước ta đã trồng nhiều Đại táo nhưng vẫn không đủ số lượng và chất lượng để được sử dụng làm thuốc, loại thảo dược này vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo y học cổ truyền, Đại táo có tác dụng bổ tỳ, ích khí, dưỡng tỳ, an thần. Chủ trị tỳ vị hư kém ăn, kém lực, hysteria, đại tiện phân lỏng.
Táo nhân
Táo nhân là phần thu được khi đập vỡ vỏ già của quả táo ta đem phơi khô hoặc sấy khô. Đây là loại cây gỗ mềm, có rễ, cành nhẵn, lá mỏng, mép lá có răng cưa. Hoa màu trắng, mọc thành hình xim ở kẽ lá. Quả táo ta có vỏ ngoài mỏng, màu xanh vàng, vị ngọt. Hạt của quả táo khá cứng, sần sùi. Dược liệu này người ta thường thu hoạch quả táo ta khoảng tháng 2, tháng 3. Quả được bỏ vỏ chỉ lấy cùi và thu nhân bên trong. Nhân táo sẽ được phơi hoặc sấy thành táo nhân. Theo y học cổ truyền, táo nhân có vị ngọt, tính ấm, tác dụng vào kinh tỳ, vị, thận và phế. Có tác dụng chữa khí huyết hư, đổ mồ hôi trộm, suy nhược thần kinh, chữa mất ngủ, suy nhược cơ thể, mệt mỏi.
Viễn chí
Viễn chí là cây nhỏ hoá gỗ, có củ cứng hình trụ, mọc thẳng đứng, cao 25-40 cm. Lá ở gốc nhỏ, khô lại vào mùa hoa tàn, hình dạng ngọn giáo, tất cả đều có mũi nhọn cứng và có lông mềm. Dược liệu không có độc, vị đắng, hơi chát, khi ăn có cảm giác tê đầu lưỡi. Viễn chí là loại cây ưa sáng, cây hay mọc ở những nơi đất ẩm ướt, xen kẽ với các loại cỏ thấp ven rừng, kênh mương hoặc ruộng cao ở miền đồi núi thấp. Theo đông y, vị thuốc viễn chí có vị đắng, hơi chát, tính bình, không có độc. Vị thuốc viễn chí có tác dụng giúp an thần, giảm đau nhức, liệt dương, lao phổi, hen suyễn, động kinh, trị ho, long đàm, mất ngủ, hen suyễn, viêm phế quản,…
Mộc hương
Mộc hương là loài cây thân thảo, sống lâu năm, cao chừng 1,5 – 2m, thân cây mọc thẳng đứng, không phân nhánh, có hình trụ tròn và vỏ ngoài màu nâu nhạt. Đến khoảng tháng 8 – 10 cây ra quả, quả mộc hương có hình dạng quả trứng, hơi nhọn, hình bầu dục, màu nâu nhạt và có đốm màu tím. Cây có nguồn gốc từ vùng núi phía bắc Ấn Độ và Nepal. Cây mọc hoang trên các bãi đất trong thung lũng hoặc trên sườn đồi ở độ cao khoảng 1500 – 3300m. Phần rễ được thu hoạch vào khoảng tháng 12, rửa sạch đất cát, phơi hoặc sấy khô để dùng. Theo sách cổ, Mộc hương vị cay, đắng, tính ấm, vào các kinh tỳ, vị, đại tràng, có công dụng bổ tỳ hoà vị, hành khí giải độc, an thai, trị đầy bụng, tiêu chảy, lỵ, thương hàn, lỵ cấp hậu trọng.
Công dụng của Hoàn quy tỳ
Hoàn quy tỳ có tác dụng:
Kiện tỳ dưỡng tâm. Hỗ trợ giảm suy nhược cơ thể, chữa mất ngủ.
Ích khí bổ huyết, làm giảm rong kinh và băng huyết, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ.
Hỗ trợ đường tiêu hóa, giảm biếng ăn.
Hướng dẫn sử dụng hoàn quy tỳ
Sử dụng Hoàn quy tỳ 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày. Uống trước khi ăn 30 phút – 1 tiếng. Sử dụng với nước ấm để đạt hiệu quả tốt nhất.
Hộp 10 viên hoàn dùng trong 5 ngày. Đợt điều trj từ 1- 3 tháng. Có thể sử dụng liên tục và lâu dài.
Đối tượng sử dụng Hoàn quy tỳ
Người bị suy nhược cơ thể, người mệt mỏi.
Người đang gặp tình trạng mất ngủ, ngủ chập chờn không sâu giấc.
Người có chức năng tiêu hóa kém.
Phụ nữ bị rong kinh, kinh nguyêt không đều, đau bụng kinh.
Ưu điểm của Hoàn quy tỳ
Thành phần của Hoàn quy tỳ hoàn toàn là thảo dược thiên nhiên nên rất an toàn, lành tính, không có tác dụng phụ.
Có hiệu quả rất tốt trong việc bồi bổ cơ thể, giúp ăn ngon, ngủ ngon, bổ khí huyết.
Được bào chế dưới dạng viên hoàn mềm, giúp hấp thu thuốc rất tốt, đồng thời hoàn mềm tiện sử dụng và thuận tiện khi mang theo so với việc bạn uống thuốc thang và phải sắc thuốc hàng ngày.
Lưu ý khi sử dụng Hoàn quy tỳ
Khi sử dụng Hoàn quy tỳ nên uống trước khi ăn 30 phút – 1 tiếng để đạt hiệu quả cao.
Sử dụng cùng với nước ấm.
Không sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích: rượu, bia, cà phê, thuốc lá,…
Ăn các thực phẩm giàu chất xơ, rau củ quả tươi như: bông cải xanh, ngũ cốc, bơ, yến mạch,…
Uống nhiều nước giúp thanh lọc cơ thể, đẩy nhanh quá trình tuần hoàn máu đến các cơ quan, hạn chế rong kinh.
Bổ sung nhóm thực phẩm giàu sắt như các loại thịt đỏ, gan, hải sản, trứng, các loại hạt… để thúc đẩy quá trình sản sinh hồng cầu, bổ máu. Một lưu ý khi bổ sung sắt đó là nên ăn kèm những thực phẩm chứa nhiều vitamin C như cam, chanh, bưởi, … để giúp sắt hấp thụ tốt hơn.
Phụ nữ bị rong kinh nên tránh những thực phẩm có tính hàn, đồ ăn chế biến sẵn vì làm lưu thông máu không tốt gây tình trạng đau bụng kinh.