Huyết phủ trục ứ yhct HCM
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ.
Đóng gói: 1 lọ – 60 viên.
Xuất xứ: Bệnh viện y học cổ truyền Tp.HCM.
Hạn sử dụng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thành phần
Thành phần của Huyết phủ trục ứ gồm các dược liệu từ thiên nhiên như Đào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất, Sinh địa, Cát cánh, Cam thảo, Đương quy, Chỉ xác, Xích thược, Xuyên khung, Sài hồ và Tá dược vừa đủ.
Sài hồ
Sài hồ hay còn được gọi với các tên khác là diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ hay bắc sài hồ, là một vị thuốc khá quen thuộc trong Đông Y. Cây sài hồ mọc thành từng bụi, phân nhánh ở gốc sau đó mọc tỏa ra xung quanh, lá có hình thìa mọc so le với nhau và có mùi thơm hắc. Bộ phận được dùng để làm dược liệu là lá và rễ của cây Sài hồ. Theo y học cổ truyền, Sài hồ có công dụng phát biểu, hòa lý, thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, thăng dương và sơ can chỉ thống. Còn theo y học hiện đại, Sài hồ có công dụng dược lý như ức chế vi khuẩn lao, phẩy khuẩn tả, cầu khuẩn tan huyết, virus cúm, vi trùng sốt rét, virus gây viêm gan giúp hạ mỡ máu, lợi mật và giúp an thần, thanh nhiệt giải độc.
Đương quy
Đương quy hay còn được gọi với cái tên khác là Bạch chỉ, có tên khoa học là Angelica sinensis, là một loại cây cỏ thơm sống lâu năm có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đương quy được coi là “nhân sâm dành cho phụ nữ” vì có có rất nhiều công dụng để điều trị và cải thiện sắc đẹp và sức khỏe cho phụ nữ. Theo y học cổ truyền, Đương quy dùng để điều trị bệnh có công dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu, giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt,… Ngoài ra, Đương quy không chỉ được sử dụng để làm thuốc trị bệnh mà nó còn được dùng như một loại dược phẩm của phụ nữ giúp tăng cường hoạt huyết trên da, nuôi dưỡng tế bào da, làm giảm tình trạng khô nứt, làm trắng, loại bỏ vết nám tàn nhang hiệu quả và giúp làn da luôn khỏe đẹp – hồng hào tươi tắn.
Đào nhân
Đào nhân (là nhân của quả đào) hay còn được gọi với các tên khác như Thoát hạch nhân, Đào hạch nhân, Thoát hạch anh nhi, Đào nhân nô, Đào nhân hạch, Đào nhân đơn. Đào nhân có tên khoa học là Prunus persica Stokes và thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Đào nhân là một loại dược liệu rất giàu chất dinh dưỡng như dầu béo, tinh dầu, amygdalin, cholin, men emulsion, axit prusic và các acid béo (oleic, linoleic, arachidic, palmitic, gadoleic…). Do đó, Đào nhân có rất nhiều công dụng dược lý như chống đông máu nhưng yếu, giãn mạch, tăng cường lưu lượng máu, ức chế sự ngưng tụ trong máu, co hồi tử cung và có tác dụng rất tốt trong việc cầm máu đối với sản phụ sinh con đầu. Đào nhân giúp chủ trị các chứng bệnh như ứ huyết gây sưng đau, huyết táo, táo bón, sau khi sinh sản dịch ra nhiều không hết, bụng dưới căng đau,…
Chỉ xác
Chỉ xác hay còn được gọi với các tên khác như Đường quất, trái già của quả Trấp, Thương xác, có tên khoa học là Fructus citri Aurantii và thuộc họ Cam. Sở dĩ gọi nó là Chỉ xác vì Chỉ là tên của cây, xác là tên của vỏ, khi quả chín, ruột quắt chỉ còn lại phần xơ và phần vỏ nên được gọi là Chỉ xác. Chỉ xác là loài cây thân nhỏ, mọc thẳng, thân không có gai hoặc gai rất ngắn, lá mọc so le. Theo y học cổ truyền, Chỉ xác có vị đắng, tính hơi lạnh và Quy vào 2 kinh Tỳ, Vị. Chỉ xác có công dụng tiêu đờm trệ ở ngực, làm tan những chất lưu kết trong bụng, yên dạ dày. Còn theo y học hiện đại, Chỉ xác có tác dụng sinh lý như tăng lưu lượng máu của động mạch vành, làm giảm trương lực cơ trơn của ruột, làm tăng huyết áp và cường tim.
Ngưu tất
Ngưu tất còn có các tên gọi khác như Cỏ xước, bách bội, ngưu tịch, hoài ngưu tất, xuyên ngưu tất, ngưu kinh, là một loài cây thân thảo sống lâu năm. Ngưu tất có tên khoa học là Achyranthes bidentata Blume và thuộc họ Dền ( Amaranthaceae ). Bộ phận được dùng làm thuốc của Ngưu tất là rễ (có màu vàng tro, bề mặt nhăn nheo và có vị hơi ngọt). Theo y học cổ truyền, Ngưu tất có tính ôn và có vị đắng xen lẫn vị chua, Quy vào hai kinh Can, Thận. Ngưu tất có những tác dụng như hoạt huyết, điều kinh, trừ ứ, mạnh gân cơ, kích thích tiểu tiện, bổ can thận. Ngoài ra, Ngưu tất còn là một thành phần trong một số bài thuốc chữa bệnh chảy máu dạ con, bí tiểu, bế kinh, đau bụng kinh, phong hàn tê thấp, đau lưng, mỏi gối…
Công dụng
Loại bỏ huyết ứ, lưu thông khí huyết và giảm đau.
Cách dùng
Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-4 viên.
LƯU Ý: Tránh dùng với thức ăn lạnh và cay trong thời gian dùng thuốc.
Chỉ định – Chống chỉ định
*Chỉ định: Dùng cho những trường hợp đau thắt ngực, đau đầu kéo dài, đánh trống ngực, mất ngủ do ứ trệ khí huyết.
*Chống chỉ định: không dùng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
Cách bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Để xa tầm tay của trẻ em.