LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN ĐỒNG NHÂN ĐƯỜNG lọ 120 viên hoàn Đông y
Bổ can thận, bổ khí huyết
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường
Đóng hộp: 120 viên/1 hộp.
Xuất xứ: Trung Quốc.
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thành phần Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường
Thành phần chính của Hoàn lục vị đồng nhân đường bao gồm các dược liệu Đông Y quý như: Thục địa, Đan bì, Sơn thù, Trạch tả, Sơn dược, Phục linh, Mật ong, …
Thục địa
Thục địa có tên khoa học là Radix Rehmanniae glutinosae praeparata. Là rễ củ đã chế biến của cây Địa hoàng. Câu này thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Theo Y học cổ truyền: Thục địa có công dụng bổ máu, bổ thận và bổ tinh; Thận hư yếu, thắt lưng đầu gối mỏi, đau nhức trong xương, đổ mồ hôi trộm, di tinh, thiếu máu, đánh trống ngực, kinh nguyệt không đều, rong kinh, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón. Còn theo Y học hiện đại: các thí nghiệm dược lý đã cho thấy Thục địa có thể ngăn ngừa loãng xương sau mãn kinh và loãng xương do tuổi già; Làm tăng hoạt tính chống viêm trong các đại thực bào đã được kích hoạt. Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Thục địa còn có tác dụng giúp làm hạ huyết áp.
Mật ong
Mật ong (còn có tên gọi khác là Bách hoa tinh, phong mật) có tên khoa học là Apis mellifera L. Mật ong thường được bày bán trên thị trường như một chất thay thế lành mạnh cho các loại đường thông thường. Theo y học cổ truyền: Mật ong có thể được sử dụng để khắc phục các vấn đề về gan, tim mạch và đường tiêu hóa, để chữa vết thương và các bệnh về ruột. Còn theo Y học hiện đại: Mật ong có công dụng cải thiện sức khỏe tim mạch, thúc đẩy chữa lành vết thương, là chất chống oxy hóa quan trọng, có thể giúp giảm ho ở trẻ em và giúp tăng cường hệ thống miễn dịch.
Trạch tả
Cây trạch tả (hay còn được gọi là cây mã đề nước) có tên khoa học là Alisma plantago aquatica L và thuộc họ Trạch tả (Alismataceae). Theo nghiên cứu trong Y học hiện đại và Đông y, cây trạch tả có một số công dụng như: Hỗ trợ lợi tiểu; Hạ lipid máu và chống xơ vữa động mạch; Chống viêm, ức chế sưng phù và sự tăng sinh của tổ chức trên u hạt; Làm giảm lượng cholesterol trong máu; Hạ huyết áp, ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao; Bệnh thủy thũng trong viêm thận; Có thể điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa như ợ chua, đau bụng, cảm cúm…; Được coi là phương pháp chữa bệnh dại mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu chính thống; Lá tươi có tính chất rubefacient, được dùng trong trị bệnh phong và dùng tại chỗ cho các vết bầm tím, sưng tấy.
Sơn dược
Sơn dược (hay còn được gọi là hoài sơn hoặc củ mài) là một loại thực phẩm đồng thời là một vị thuốc được sử dụng khá phổ biến trong y học cổ truyền suốt hơn 2.000 năm qua. Rễ củ mài được dùng để làm thuốc. Theo y học cổ truyền vị thuốc sơn dược này có tính bình, vị ngọt, quy vào các kinh tỳ, vị, phế, thận. Nhờ các tính chất trên, sơn dược được xem là vị thuốc có tác dụng dưỡng vị, bổ tỳ, bổ thận, ích phế, tiêu chảy kéo dài lâu ngày không khỏi, di niệu, phế hư, bệnh tiểu đường, bạch đới, chữa tỳ vị hư nhược. Ngoài ra sơn dược còn được sử dụng trong viêm ruột kinh niên, đi tiểu đêm, di tinh, mồ hôi trộm, ăn uống khó tiêu. Theo y học hiện đại: Trong thành phần của sơn dược có chất mucin, chất này tan trong nước trong điều kiện nhiệt độ và acid loãng mucin sẽ phân giải thành protid và hydrat carbon. Các chất này có tính bổ đối với cơ thể.
Phục linh
Nấm Phục linh (hay còn được gọi với các tên khác như Bạch phục linh, Bạch linh, Phục thần) thuộc họ Nấm lỗ và có tên khoa học là Polyporaceae. Toàn bộ cây nấm Phục linh đều có thể sử dụng để làm thuốc. Theo y học cổ truyền, Phục linh có công dụng lợi tiểu, trị phù thũng; Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, tiểu rắt); Chữa tiêu hóa kém, hay đầy bụng, bí tiểu, ho có đờm, tiêu chảy; Trị mất ngủ, yếu tim, hoảng sợ, hay hồi hộp. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Phục linh có tác dụng bảo vệ tế bào gan, giúp hạ đường huyết và giảm nguy cơ loét bao tử, tăng cường miễn dịch, có khả năng kháng tế bào ung thư, lợi tiểu và an thần, ức chế trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn đại tràng, xoắn khuẩn và cả tụ cầu vàng.
Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường có những công dụng sau
Giúp tư âm bổ thận, bổ can huyết.
Giúp tăng khả năng miễn dịch.
Dùng cho các trường hợp âm huyết bất túc, chóng mặt, ù tai, tóc bạc, lưng đau gối mỏi (tốt cho những bệnh nhân đau mỏi lưng lâu năm do thoái hóa cột sống).
Dùng cho những trường hợp thận dương suy nhược.
Trẻ em hay đái dầm và đổ mồ hôi trộm.
Những đối tượng hưởng lợi ích sức khỏe khi sử dụng Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường
Phụ nữ thiếu âm dịch, khó có con, tiền mãn kinh, mãn kinh, có cơn bốc hoả.
Nam giới di tinh, mộng tinh, xuất tinh sớm, suy giảm sinh lý, …
Những người thận âm suy tổn.
Cách dùng của Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường
Liều dùng: uống 3 lần/ngày, mỗi lần 8 viên. Lọ 120 viên hoàn Đông y dùng được trong 5 ngày. Với trẻ lớn có thể dùng sản phẩm viên hoàn này.Với trẻ nhỏ dưới 8 tuổi, nếu cần dùng bài Lục vị để bồi bổ thì nên tìm những dạng bào chế dạng siro của Bài lục vị cổ phương.