ĐAN SÂM TAM THẤT
Hỗ trợ đau thắt ngực, đau nhói vùng tim, suy giãn tĩnh mạch do huyết ứ
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, bệnh viện y học cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều thành tựu trong việc khám chữa bệnh cũng như trong nghiên cứu khoa học. Với đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu y đức và tâm huyết với nghề, cùng trang thiết bị y học hiện đại, bệnh viện đã và đang dành được niềm tin của nhiều người dân không chỉ ở trong mà cả những vùng ngoại thành.
Một trong những thành quả của đội ngũ các y bác sĩ, dược sĩ bào chế của viện yhct Tp.HCM là nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm Đan sâm tam thất. Sản phẩm giúp hỗ trợ suy giãn tĩnh mạch, chóng mặt, khí huyết ứ trệ,…
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: Đan sâm tam thất
Quy cách đóng gói: lọ 100 viên
Xuất xứ: Bệnh viên y học cổ truyền Tp.HCM
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thành phần
Mỗi viên chứa:
Cao đặc Đan sâm 100mg
Tam thất 70mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Đan sâm
Cây đan sâm có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza và thuộc họ hoa môi (Lamiaceae), là loại cây cỏ sống lâu năm với thân cây có hình trụ vuông nhỏ, có màu xanh hoặc đôi khi có màu tía nâu đỏ và toàn thân được bao phủ bởi một lớp lông ngắn màu trắng vàng. Vị thuốc này đã xuất hiện từ nhiều năm trước ở một số tỉnh của Trung Quốc, sau đó chúng được di thực vào Việt Nam. Cây Đan sâm ít xuất hiện trong tự nhiên mà chủ yếu là được trồng.
Phần rễ của cây Đan sâm là bộ phận chứa nhiều dược tính nhất, vì vậy chúng được khai thác và sử dụng để làm dược liệu nhiều trong Đông y. Đan sâm có vị đắng, không độc, tính hơi hàn, được quy vào 3 kinh can, tâm và tâm bào. Trong đông y, đan sâm được xem là vị thuốc quý dùng chữa các bệnh phụ khoa, suy nhược thần kinh, viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm họng mãn tính, đau khớp, đau thắt ngực,…
Trong y học hiện đại, Đan sâm có chứa phenol, acid phenolic, hợp chất diterpen, Vitamin E, baicalin, ursolic acid, tanin, acid lactic,… có khả năng chống bệnh đái tháo đường, chống tăng lipid, loạn nhịp tim, găn ngừa biến chứng xơ vữa động mạch.
Tam thất
Tam thất là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm. Theo nhiều tài liệu cổ để lại, Tam thất được xem là một loại thuốc nam khá quý hiếm. Tam thất phát triển tốt ở những vùng núi cao, nơi có khí hậu mát mẻ, nhiều bóng râm. Tam thất được thu hái vào cuối hạ, đầu thu, đào lấy rễ củ, loại bỏ đất cát, cắt bỏ thân và rễ nhỏ.
Theo y học cổ truyền, Tam thất có vị ngọt, tính ôn, hơi đắng và quy vào kinh Can và Vị. Có khả năng đặc trị những chứng bệnh như xuất huyết ngoài của nội tạng, chữ chứng ứ huyết sưng đau do té ngã.
Theo Tây y, thành phần chính trong Tam thất chủ yếu là saponin (4,42 – 12%). Cụ thể là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, ginsenoside Re, notoginsenoside R1. Ngoài ra còn có flavonoid, phytosterol, polysaccharide và muối vô cơ. Do thành phần hóa học phong phú và đa dạng nên Tam thất có nhiều công dụng như: bổ máu, tăng cường khả năng bảo vệ tim chống lại tác nhân gây loạn nhịp, giúp cải thiện phản ứng miễn dịch dịch thể, giảm viêm, giảm đau và làm chậm quá trình lão hóa.
Hiện nay, chưa có bất cứ nghiên cứu nào xác định độc tính cụ thể của Tam thất. Nhưng phải thận trọng khi sử dụng tam thất với các dược liệu khác.
Công dụng của sản phẩm
Hỗ trợ đau thắt ngực, đau nhói vùng tim do huyết ứ
Thiểu năng mạch vành, thiểu năng tuần hoàn não
Hỗ trợ suy giãn tĩnh mạch, chóng mặt, khí huyết ứ trệ
Cách dùng sản phẩm
Người lớn: Uống 2-3 lần/ngày, từ 2-3 viên/lần
Trẻ em ≤ 14 tuổi: Theo hướng dẫn của các bác sĩ và chuyên gia có chuyên môn
Có thể dùng ngậm hoặc uống với nước ấm
Uống sau khi ăn 30 phút
Chống chỉ định của sản phẩm
Phụ nữ mang thai không nên dùng
Người sốt cao, chảy máu, sốt xuất huyết không nên sử dụng