Bình dạ khang
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: BÌNH DẠ KHANG.
Đóng gói: 60 viên-0,5gr/lọ.
Xuất xứ: Trung tâm nghiên cứu úng dụng Đông Phương Dược Học.
Hạn sử dụng: In chi tiết trên bao bì sản phẩm.
Thành phần
Thành phần của Bình dạ khang gồm các dược liệu quý từ thiên nhiên như: Sơn trà, Thục địa, Ngô thù du, Quế nhục, Cao sâm Mai Gia.
Thục địa
Thục địa có tên khoa học đầy đủ là Radix Rehmanniae glutinosae praeparata. Là rễ củ đã qua giai đoạn chế biến của cây Địa hoàng. Thực địa thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Theo Y học cổ truyền: Thục địa có những công dụng như: bổ máu, bổ thận và bổ tinh; Thận hư yếu và thắt lưng đầu gối mỏi, đau nhức trong xương, đổ mồ hôi trộm, di tinh, thiếu máu, đánh trống ngực, kinh nguyệt không đều, rong kinh, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón. Còn theo Y học hiện đại: các thí nghiệm dược lý hiện đại đã cho thấy Thục địa có thể ngăn ngừa bệnh loãng xương sau mãn kinh và bệnh loãng xương do tuổi già; Làm tăng hoạt tính chống viêm trong các đại thực bào được kích hoạt. Một số nghiên cứu thực nghiệm hiện đại cho thấy Thục địa còn có công dụng giúp làm hạ huyết áp.
Quế nhục
Quế nhục có tên gọi khác là Quế đơn, Quế bì (tên khoa khọc là Cinnamomum cassia Nees & Eberth, thuộc họ Long não – Lauraceae) là một loại gia vị quen thuộc trong nền ẩm thực phương Đông nói chung và ẩm thực Việt Nam nói riêng. Ngoài là một gia vị độc đáo với sự nồng ấm từ mùi hương, quế còn là một vị thuốc thường được dùng để chữa bệnh trong Đông Y. Nhục quế có vị cay và ngọt, nóng, có công dụng giúp bổ hỏa, hỗ trợ phần dương của cơ thể, loại bỏ khí lạnh từ bên trong, giảm đau và lưu thông kinh mạch. Theo y học hiện đại, Quế nhục có công dụng ức chế trung khu thần kinh, giảm đau, giải nhiệt, an thần, chống co giật, chống kích thích nhẹ dạ dày và ruột, tăng tiết nước bọt, dịch vị, tăng cường hệ thống tiêu hóa, làm giảm co thắt cơ trơn nội tạng, làm giảm các cơn đau bụng do co thắt ruột.
Ngô thù du
Ngô thù du là một là loại cây mọc cao, khi nhìn từ ngoài vào, ta sẽ thấy cành cây xuất hiện màu nâu hoặc nâu có hơi pha chút tím. Nô thù du là loại thảo dược rất có ý nghĩa đối với cả Đông y lẫn Y Học Hiện Đại. Đến nay ứng dụng của loại thảo dược này trong ngành y học luôn là một ẩn số. Ngô thù du trong sách y học cổ có ghi chép lại là có vị đắng và chứa một chút độc tính, có công dụng điều hòa khí huyết, giúp giảm các triệu chứng nóng trong và trị vết loét trong một số bộ phận. Sách cổ Đông y có ghi rằng ngô thù du chủ trị một số triệu chứng như: nôn mửa, đau bụng, kiết lỵ, cao huyết áp, trào ngược dạ dày, cảm lạnh, nhức mỏi chân tay, đặc biệt là lở loét hay thuỷ đậu. Theo Y học hiện đại, công dụng của ngô thù du không chỉ là thuốc uống mà còn được dùng để điều trị theo nhiều phương pháp khác.
Sơn trà
Quả sơn trà có rất nhiều tên gọi khác nhau như dã sơn tra, bắc sơn tra hoặc nam sơn tra, xích qua tử hay mao tra,… Quả sơn tra là loại thực vật có xuất xứ từ Trung Quốc, thuộc họ hoa hồng (có tên dược liệu là fructus crataegi) và có tên khoa học là crataegus pinnatifida bunge hoặc crataegus cuneata sieb et zucc. Cây sơn tra thuộc nhóm cây thân gỗ sống lâu năm, có cành lá sum suê và đặc biệt có rất nhiều lông tơ mịn bao phủ cành non. Theo y học hiện đại, quả sơn trà có thành phần hoa học khá đa dạng và phong phú. Nhờ đó, nó có một số công dụng sau đây: hỗ trợ hệ tuần hoàn, giảm mỡ máu, hỗ trợ tiêu hóa, kháng khuẩn và an thần. Theo Y học cổ truyền, quả sơn tra khô là một trong những vị thuốc có tính hơn ôn, không độc, vị ngọt và chua nhẹ. Tác dụng vào tỳ và can hỗ trợ tiêu hóa, giảm ứ, lợi tiểu và hoạt huyết,… thường được chỉ định dùng cho những người ăn uống không ngon miệng, đầy bụng, tiêu chảy, ợ hơi,…
Cao sâm Mai Gia
Nhân sâm là một vị thuốc bổ quý hiếm, đứng đầu trong 4 vị thuốc thượng hạng của Đông y bao gồm sâm, nhung, quế, phụ. Nhân sâm là một vị thuốc lợi về các kinh tỳ, phế, tâm. Theo những tài liệu cổ của Y Học Cổ Truyền, nhân sâm có tính bình và vị ngọt, hơi đắng. Nhân sâm có tác dụng bổ khí, điều tiết cơn khát, ích trí, an thần, bổ phế, trấn tĩnh, giảm đau mỏi và chống mệt mỏi. Một số công dụng khác của nhân sâm đã được chứng minh là: giảm căng thẳng tâm thần, kích thích hệ thống miễn dịch và thần kinh, giảm nồng độ cholesterol,…
Công dụng
Kiện tỳ, lý khí, tiêu viêm, tiêu thực.
Chủ trị cho những trường hợp
- Viêm loét dạ dày, tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản.
- Ăn uống khó tiêu, bụng ấm ách, rối loạn tiêu hoá.
- Nhiễm khuẩn HP.
Cách sử dụng
Người lớn trên 18 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 viên.
Trẻ em: ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên
Dùng sau khi ăn và dùng liên tục trong 60 ngày.
Cách bảo quản sản phẩm
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng khí
Bảo quản ở nhiệt dộ phòng.