Đại tần giao yhct HCM
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: ĐẠI TẦN GIAO.
Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ.
Xuất xứ: Bệnh viện y học cổ truyền TP.HCM.
Thời gian sử dụng: In chi tiết trên bao bì sản phẩm.
Thành phần
Cao đặc quy về khan 188,1 mg tương ứng với:
Tần giao 79,2 mg | Bạch truật 39,6 mg |
Phục linh 39,6 mg | Cam thảo 39,6 mg |
Hoàng cầm 39,6 mg | Sinh địa 39,6 mg |
Thục địa 39,6 mg | Tế tân 19,8 mg |
Đương quy 39,6 mg |
Bột dược liệu 316,8 mg tương ứng với:
Thạch cao 79,2 mg | Xuyên khung 39,6 mg |
Khương hoạt 39,6 mg | Bạch thược 39,6 mg |
Bạch chỉ 39,6 mg | Phòng phong 39,6 mg |
Độc hoạt 39,6 mg | |
Tá dược vừa đủ 1 viên |
Tần gao
Tần giao (hay Tần cửu, Tần qua) có tên khoa học là Radix Gentianae Qinjiao, là một loài cây mọc hoang ở nhiều tỉnh thành của Trung Quốc và thường mọc ở bụi hoang, bãi đất trống ở một số tỉnh thành của nước ta. Bộ phận được sử dùng để làm thuốc của cây Tần giao là rễ, ỏ than và lá. Theo y học cổ truyền, Tần giao có vị hăng, đắng và hơi lạnh, được quy vào 3 kinh điển là năng, vị, bang. Tần giao có công dụng khu phong, trừ thấp, tán huyết ứ, tiêu sưng, giúp làm giảm đau, trị thấp khớp, mụn nhọt và tiêu chảy. Theo y học hiện đại, Tần giao có công dụng viêm rất rõ rệt. Ngoài ra, loại dược liệu này còn giúp giảm đau, hạ sốt, an thần, tăng đường huyết, hạ huyết áp và ổn định nhịp tim.
Tế tân
Cây Tế tân (hay tiểu tân, độc diệp thảo, kim bồn thảo hoặc thiểu tân) có tên khoa học là Asarum sieboldii và thuộc họ mộc hương (Aristolochiaceae). Tế tân là một loài cây nhỏ, rễ mảnh, ưa sinh trưởng ở những nơi râm mát, ẩm ướt và có nhiều giun mùn; phân bố nhiều ở Trung Quốc. Theo Y Học Cổ Truyền, Tế tân có vị cay, tính ấm, có công dụng khu phong, tán hàn, giảm đau, thông khiếu, ôn phế và hóa đàm ẩm. Tế tân là nguyên liệu quan trọng trong các bài thuốc chữa một số bệnh như: đau răng, hôi miệng, cảm lạnh, đau đầu, đau những các khớp,… Theo y học hiện đại, trong thành phần hoá học của Tế tân có chứa nhiều pinen, hợp chất phenola, axit hữu cơ, nhựa,… thực nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có tác dụng hạ nhiệt, kháng khuẩn và giảm đau.
Bạch truật
Bạch truật là phần rễ củ phơi hoặc sấy của cây Bạch truật, có tên khoa học là Atractylodes macrocephala Koidz (AM) và thuộc họ Cúc (Asteraceae). Bộ phận được dùng để làm thuốc của cây Bạch truật là rễ và thân cây, thu hoạch Bạch truật vào mùa đông sau khi cây phát triển được hơn hai năm. Theo y học cổ truyền, Bạch truật có công dụng trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, tiêu khát và ngôi thai bất thường. Theo các nghiên cứu của y học hiện đại, Bạch truật có thành phần hoá học phong phú. Do đó, Bạch truật có nhiều công dụng như chống lão hóa, chống loãng xương, làm cho da căng bóng, trẻ đẹp. Ngoài ra, Bạch truật còn có công dụng còn có tác dụng kháng khuẩn, điều hòa hormone tuyến sinh dục và cải thiện bệnh Alzheimer.
Thục địa
Thục địa có tên khoa học là Radix Rehmanniae glutinosae praeparata. Là rễ củ đã chế biến của cây Địa hoàng. Câu này thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Theo Y học cổ truyền: Thục địa có công dụng bổ máu, bổ thận và bổ tinh; Thận hư yếu, thắt lưng đầu gối mỏi, đau nhức trong xương, đổ mồ hôi trộm, di tinh, thiếu máu, đánh trống ngực, kinh nguyệt không đều, rong kinh, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón. Còn theo Y học hiện đại: các thí nghiệm dược lý đã cho thấy Thục địa có thể ngăn ngừa loãng xương sau mãn kinh và loãng xương do tuổi già; Làm tăng hoạt tính chống viêm trong các đại thực bào đã được kích hoạt. Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Thục địa còn có tác dụng giúp làm hạ huyết áp.
Phục linh
Nấm Phục linh (hay còn được gọi với các tên khác như Bạch phục linh, Bạch linh, Phục thần) thuộc họ Nấm lỗ và có tên khoa học là Polyporaceae. Toàn bộ cây nấm Phục linh đều có thể sử dụng để làm thuốc. Theo y học cổ truyền, Phục linh có công dụng lợi tiểu, trị phù thũng; Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, tiểu rắt); Chữa tiêu hóa kém, hay đầy bụng, bí tiểu, ho có đờm, tiêu chảy; Trị mất ngủ, yếu tim, hoảng sợ, hay hồi hộp. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Phục linh có tác dụng bảo vệ tế bào gan, giúp hạ đường huyết và giảm nguy cơ loét bao tử, tăng cường miễn dịch, có khả năng kháng tế bào ung thư, lợi tiểu và an thần, ức chế trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn đại tràng, xoắn khuẩn và cả tụ cầu vàng.
Đại tần giao có công dụng gì?
Điều trị trúng phong kinh lạc, bán than bất toạ, liệt mặt, đau nhức mình mẩy, xương khớp.
Cách dùng của Đại tần giao
Người lớn: Uống từ 2-3 lần/ngày, Uống từ 3-5 viên/lần.
Trẻ em ≥ 6 tuổi: Uống từ 2-3 lần/ngày, Uống từ 2-3 viên/lần.
Trẻ em < 6 tuổi: Theo hướng dẫn của bác sĩ và các chuyên gia có chuyên môn.
Cách bảo quản Đại tần giao
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Nhiệt độ không quá 30 độ C.
Để xa tầm tay của trẻ nhỏ.