HOA ĐÀ TÁI TẠO HOÀN – Hàng nội địa Trung
Giúp phục hồi các di chứng do tai biến, phòng ngừa tai biến
Hoa Đà Tái Tạo Hoàn là sản phẩm đông dược được sản xuất trên bài thuốc đông y truyền thông của Trung Quốc. Với các nguyên liệu chính là thảo dược từ tự nhiên như: Đương quy, bạch chỉ, hồng sâm…Sản phẩm giúp hỗ trợ phục hồi các di chứng do tai biến mạch máu não. Vì sản phẩm được bào chế từ các thành phần tự nhiên nên rất an toàn với người sử dụng.
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: HOA ĐÀ TÁI TẠO HOÀN
Quy cách đóng gói: Hàng nội địa Trung – Hộp 18 gói
Xuất xứ: Trung Quốc
Thời gian sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thành phần Hoa đà tái tạo hoàn
Xuyên khung 2.4g
Tần giao 2.4g
Bạch chỉ 2.4g
Đương quy 2.4g
Mạch môn 1.6g
Hồng sâm 2.4g
Ngũ vị tử 2.4g
Băng phiến 0.08g
Bạch chỉ
Bạch chỉ có tên khoa học là Radix Angelicae dahurica thuộc họ Hoa tán (Apiaceaea). Đây là loại cây thuộc thảo, thân rỗng, sống lâu năm, chiều cao khoảng 1 – 1,5m. Mặt ngoài thân màu tím hồng hay màu xanh lục ánh sắc tía, không phân nhánh, thân dưới nhẵn nhụi, phần trên gần cụm hoa có lông tơ ngắn. Bạch chỉ phân bố chủ yếu ở vùng bắc ôn đới ấm, ưa sáng và ẩm. Nên khi trồng ở Việt Nam thường phải bố trí thời vụ gieo trồng vào lúc nhiệt độ chưa cao, thường là vào Đông-Xuân. Bộ phận dùng để làm thuốc của bạch chỉ là rễ củ. theo Đông y, Bạch chỉ có tính ấm, vị cay, nên thường dùng để hạ sốt giảm đau, điều trị cảm cúm, sốt xuất huyết, đau nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh.
Đương quy
Đương quy có tên khoa học là Angelica sinensis, là một cây thân thảo lớn, có chiều từ 40-80cm, lá hình thon dài, cuống ngắn hoặc không có cuống, hoa đương quy thường có màu trắng nhạt và mọc theo từng cụm. Bộ phận dùng làm thuốc của đương quy là phần củ và rễ cây. Người ta thường thu hoạch đương quy vào mùa thu của năm thứ 4 sau khi gieo hạt. Lúc này, họ sẽ đào phần củ và rễ của đương quy về để sơ chế làm thuốc. Theo y học cổ truyền, đương quy là vị thuốc có tính ấm, vị ngọt, hơi cay có tác dụng bổ huyết hoạt huyết, nhuận táo hoạt trường, điều huyết thông kinh.
Mạch môn
Mạch môn còn được gọi là mạch đông, mạch môn đông, là một loại cỏ sống lâu năm, cao10cm đến 40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ mẫm. Người ta dùng rễ củ phơi hay sấy khô (Radix Ophiopogoni) của cây mạch môn đông. Vì lá giống lá lúa mạch, về mùa đông lá vẫn xanh tươi nên gọi là mạch đông. Từ xa xưa, nhân gian sử dụng mạch môn để làm thuốc họ long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Theo tài liệu cổ, mạch món có vị ngọt, hơi đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế và vị. Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, hoá đờm, chỉ ho, dùng chữa hư lao, họ, thổ huyết, họ ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô.
Hồng sâm
Hồng sâm là tên gọi theo cách chế biến của nhân sâm. Nhân sâm tươi được dùng phải trên 6 năm tuổi. Sau khi thu hoạch sẽ đem rửa sạch và hấp chín từ 50-90 phút tùy theo kích cỡ sau đó sang màu đỏ. Lượng nước trong nhân sâm lúc này chỉ còn dưới 14%. Nhân sâm phơi khô vừa đủ trong phòng sấy rồi tiếp tục phơi nắng từ 4-5 ngày đến khi chuyển thu được sau khi hấp và phơi khô gọi là hồng sâm. Cũng giống như Nhân sâm, Hồng sâm có tác dụng tuyệt vời với sức khỏe. Một số tác dụng nổi bật phải kể đến như: ải thiện khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng, giảm mệt mỏi, tăng cường lưu thông máu, cải thiện trí nhớ, chống oxy hóa, cải thiện đường huyết, giảm mỡ máu, chống ung thư, cải thiện sức khỏe nam giới,…
Ngũ vị tử
Ngũ vị tử là loài dây leo to dài khoảng 5 – 7 m, thâm màu xám nâu có những nốt sần. Lá mọc so le hình trứng, mặt trên của lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới có lông ngắn. Ngũ vị tử có nguồn gốc từ Trung Quốc thường mọc ở khu vực có khí hậu ẩm, mọc trùm lên các cây bụi hay cây gỗ nhỏ ở ven rừng ẩm, bờ mương hoặc ở các khu rừng non đang tái sinh. Ngũ vị tử thường được thu hoạch vào mùa thu, thu hái lấy quả chín mang về rửa sạch, loại bỏ tạp chất mang phơi khô. Theo nghiên cứu, Ngũ vị tử có tác dụng rất tốt đối với hệ thần kinh, phòng ngừa và điều trị các bệnh về mạch máu não, thoái hóa thần kinh, bệnh Alzheimer, trầm cảm rất hiệu quả.
Công dụng
Chủ trị tai biến mạch máu não
Chủ trị di chứng sau tai biến mạch máu não
Hỗ trợ dự phòng tái phát tai biến mạch máu não
Hỗ trợ dự phòng tai biến mạch máu não với những người có nguy cơ
Đối tượng sử dụng sản phẩm
Hoạt huyết hóa ứ, hóa đàm thông lạc, hành khí chỉ thống.
Tai biến mạch máu não như: chảy máu não, thiếu máu não, nhồi máu não.
Di chứng sau tai biến mạch máu não như: liệt nửa người, tê chân tê tay, méo miệng, mắt xếch, nói ngọng…
Những người có dấu hiệu tiền tai biến mạch máu não như: người cao tuổi bị tê chân tay, run, mệt mỏi, người tăng huyết áp, tăng mỡ máu, đái tháo đường, bệnh tim mạch…
Người bị bệnh mạch vành: xơ vữa động mạch, huyết khối trong mạch máu gây đau thắt ngực.
Liều lượng và cách sử dụng
– Liều điều trị: Mỗi lần uống 8g (khoảng 48-50 viên), 2 lần/ngày x 10 ngày, sau đó nghỉ 1 ngày. Một đợt điều trị 30 ngày.
– Liều dự phòng tái phát và duy trì: Uống 4g/lần (khoảng 24-25 viên), ngày 2 lần.
– Liều dự phòng tai biến mạch máu não: Uống 15 viên/ lần x 2 lần/ ngày. Mỗi đợt dự phòng 30 ngày, sau đó nghỉ 10 ngày. Nếu cần có thể sử dụng các đợt dự phòng tiếp.
Lưu ý: Sản phẩm chống chi định cho phụ nữ mang thai và cho con bú.