LƯỠNG DIỆN CHÂM
Tên khoa học và tên khác: Zanthoxylum nitidum DC – họ Cam (Rutaceae). Cái tên “lưỡng diện châm” bắt nguồn từ sự hiện diện của các gai ở cả mặt trên và mặt dưới của gân lá chính.
Phân bố: Loài cây này có mặt khắp nơi ở nước ta, đặc biệt ở các vùng miền núi các tỉnh Phú Thọ, Lạng Sơn, Cao Bằng, Nghệ – Tĩnh, Hòa Bình, Lào Cai, Thái Nguyên. Ngoài ra, nó cũng được tìm thấy ở các tỉnh Quảng Đông, Hải Nam và Đài Loan ở Trung Quốc.
Đặc điểm thực vật
Cây lưỡng diện châm có rất nhiều cành dài, có chiều dài từ 1 đến 2 mét, và đôi khi kéo dài tới 15 mét một cách ấn tượng. Thân của nó có đường kính khoảng 15 cm, trong khi các cành của nó có màu đỏ nhạt và được trang trí bằng các gai ngắn, dẹt hướng xuống dọc theo cành và cuống lá. Lá của nó có dạng phức hợp lông chim một cách kỳ lạ, với hai đến ba cặp lá chét đối diện. Hoa mọc thành cụm hoặc thành xim đơn độc, có thể mọc riêng lẻ hoặc tập trung ở nách lá. Về phần quả, có bề ngoài nhăn nheo nhưng bên trong nhẵn, có từ 1 đến 5 mảnh vỏ bao bọc ba mảnh bao quanh trục. Mỗi vỏ thường có một hạt đen bóng và khá cứng.
Thu hái và chế biến
Thu hái: Rễ, cành và lá thu hái quanh năm. Phần thịt của thân được thu hái vào mùa xuân. Quả thu hái khi chưa chín.
Chế biến: Đến mùa thu quả chín hái cả cành về, bổ đôi quả phơi khô. Khi nhấm quả thấy vị đắng, ấm và thơm. Bề ngoài vị thuốc trông rất độc đáo: quả chia làm 3 mảnh cứng, trong mỗi mảnh có một hạt bóng đen, cứng. nhấm hạt có hương thơm giống chanh.
Thành phần hóa học
Căn cứ tài liệu ghi chép của ông Nguyễn Xuân Dũng, PA Leclerq, Th. Ở Nga vào năm 1990, ông phát hiện ra rằng hạt lưỡng diện châm có 1% tinh dầu, với thành phần chủ yếu là neral (10,95%), linalool (6,84%), limonene (0,44%) và geanial (12,14%). Hơn nữa, vỏ cành và rễ có chứa alkaloid nitidine, dễ bị chuyển hóa thành dihydronitidine và oxynitidine. Ngoài ra, vỏ rễ còn chứa diosmin, flavone và glucoside. Tinh dầu có chứa linalool có thể được tìm thấy trong hạt.
Công dụng Theo Đông y
Tính vị: vị cay nồng, tính ấm, chứa độc tố ảnh hưởng đến kinh phổi, lá lách và thận.
Công dụng: làm ấm bụng, tăng cường hỏa, diệt khuẩn, làm giảm triệu chứng cảm lạnh, giảm phong thấp. Nó đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị các tình trạng như đau dạ dày do cảm lạnh, đau do dịch tả và ký sinh trùng đường ruột. Vào mùa thu, người ta thường thu hoạch cả quả và cành, sau đó phơi khô riêng. Chúng có thể được phơi hoặc sấy khô để bảo quản.
Theo kinh nghiệm dân gian
Dùng rễ cây lưỡng diện châm dưới dạng thuốc sắc chữa tình trạng đau nhức xương khớp, bong gân, rắn độc cắn, đau nhức vùng đầu, viêm họng và uốn ván.
Quả chữa ho, viêm phế quản, sổ mũi, sốt rét và các tình trạng rối loạn tiêu hoá (đau dạ dày, tiêu chảy, lỵ, thương hàn), đau lưng, thấp khớp, đau bụng và xuất huyết tử cung. Quả dùng dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Lá dùng làm gia vị nấu canh hoặc đun nước xông giúp khoẻ người.
Với vô số đặc tính có lợi, cây lưỡng diện châm đã trở thành một thành phần phổ biến trong nhiều bài thuốc có sẵn trên thị trường. Một sản phẩm đặc biệt đã thu hút được nhiều sự quan tâm và mang lại những lợi ích vượt trội đó là DẠ DÀY THÁI CỬU VỊ THÁI. Để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm này, vui lòng bấm vào đây.